QUY ĐỊNH
Tuyển dụng, bồi dưỡng và yêu cầu phấn đấu nâng cao trình độ đối với cán bộ giảng dạy
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1552/QĐ-ĐHNL-TCCB ngày 28 tháng 8 năm 2009 của Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng cho Viên chức thuộc các ngạch: giảng viên cao cấp, giảng viên chính, giảng viên; và các hợp đồng làm việc đang làm công tác giảng dạy ở các phân hiệu, khoa, bộ môn trực thuộc, viện, trung tâm của Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh và các ứng viên dự tuyển vào một trong các ngạch viên chức giảng dạy nêu trên, gọi chung là cán bộ giảng dạy (CBGD) do ngân sách nhà nước hoặc do Trường trả lương.
Chương II
TUYỂN DỤNG
MỤC 1
ĐIỀU KIỆN TUYỂN DỤNG
Điều 2. Tiêu chuẩn chung
Áp dụng các quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 3. Điều kiện của người đăng ký dự tuyển
- Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam.
- Tuổi đời dự tuyển từ 18 tuổi đến 45 tuổi đối với nữ và 50 đối với nam.
- Có đơn xin dự tuyển viết bằng tay, có lý lịch rõ ràng (có xác nhận của chính quyền địa phương không quá 6 tháng tính đến khi nộp hồ sơ). Có văn bằng chứng chỉ đào tạo theo tiêu chuẩn của ngạch giảng viên và các tiêu chuẩn khác do đơn vị tuyển dụng yêu cầu.
- Có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ.
- Không trong thời gian bị kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án.
Điều 4. Các ưu tiên trong tuyển dụng
Ưu tiên tuyển dụng theo thứ tự sau:
1. Người dân tộc thiểu số; anh hùng Lực lượng Vũ trang; anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con liệt sĩ, con thương binh, con của những người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (19/8/1945 trở về trước); con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động.
2. Người có học vị tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng.
3. Người có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo do các trường đại học có uy tín trong và ngoài nước cấp, đạt điểm trung bình chung từ 7,5 hoặc tương đương và tốt nghiệp đại học chính quy loại khá, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng.
4. Những người tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng.
5. Đối với một số chuyên ngành đào tạo bậc đại học mà không có Sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, có thể tuyển sinh viên loại khá tốt nghiệp đầu khoá hoặc điểm trung bình chung 7,0 trở lên phù hợp với chuyên môn đăng ký dự tuyển.
Từng trường hợp ưu tiên được tính thành điểm cụ thể theo điều 6 của quy định này.
MỤC 2
TUYỂN DỤNG
Điều 5. Căn cứ nhu cầu và thông báo tuyển dụng
Căn cứ vào nhu cầu công việc, kế hoạch lao động đã được Hiệu trưởng phê duyệt, đơn vị xây dựng kế hoạch tuyển dụng cụ thể hàng năm.
Hàng quý, trước 30 ngày Nhà trường họp xét tuyển dụng, đơn vị có nhu cầu tuyển dụng phải đề nghị Trường ra thông báo tuyển dụng công khai về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển dụng.
Điều 6. Tính điểm và xác định người được tuyển dụng
1. Các tiêu chí, tiêu chuẩn tính điểm được chấm theo thang điểm tối đa là 100 điểm và áp dụng cho các ứng viên dự tuyển vào ngạch giảng viên cụ thể như sau:
STT
|
Tiêu chí
|
Điểm tối đa
|
Tiêu chuẩn
|
Hình thức tuyển dụng
|
Đơn vị thực hiện
|
|
1
|
Bằng cấp (chuyên ngành phù hợp)
|
5
|
Đại học chính quy loại khá
|
Xét tuyển
|
P. TCCB và Hội đồng tuyển dụng đơn vị.
|
|
10
|
Đại học chính quy loại giỏi hoặc xuất sắc
|
|||||
20
|
Thạc sĩ và tốt nghiệp đại học loại khá trở lên.
|
|||||
30
|
Tiến Sĩ
|
|||||
2
|
NGOẠ
I
NGỮ
|
a) Chứng chỉ
|
5
|
Chứng chỉ B
|
Xét tuyển
|
P.TCCB và Hội đồng tuyển dụng
|
10
|
Chứng chỉ C
|
|||||
b) Chứng chỉ hoặc chứng nhận có giá trị tương đương
|
15
|
TOEFL IBT ≥ 61 điểm hoặc
IELTS ≥ 5,5 điểm hoặc
TOEIC ≥ 500 điểm, hoặc có chứng chỉ, chứng nhận về ngạch
ngoại ngữ tương đương.
|
Xét tuyển
|
P.TCCB và Hội đồng tuyển dụng
|
||
Tốt nghiệp đại học hoặc thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài
|
20
|
Suốt quá trình học bằng tiếng nước ngoài; hoặc làm luận văn, luận án bằng tiếng nước ngoài.
|
Xét tuyển
|
P.TCCB và Hội đồng tuyển dụng
|
||
3
|
Tin học
(chứng chỉ)
|
5
|
B
|
Xét tuyển
|
|
|
10
|
Chứng chỉ tin học khác phù hợp với yêu cầu công việc
|
Kiểm tra đạt trình độ tương đương
|
(P.TCCB-HĐ tuyển dụng của đơn vị)
Khoa CNTT
|
|||
4
|
Khả năng chuyên môn
|
20
|
Đáp ứng yêu cầu công việc
|
Phỏng vấn kiểm tra (bài giảng, bài test)
|
Hội đồng
tuyển dụng
đơn vị
|
|
5
|
Năng lực sư phạm –
Kiến thức văn hoá xã hội
|
20
|
- Có khả năng giảng dạy giao tiếp, ứng xử đáp ứng yêu cầu công việc.
- Có ngoại hình / hình thể đáp ứng yêu cầu công việc.
- Hiểu biết về tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch giảng viên.
- Hiểu biết về Trường, đơn vị dự tuyển; về cuộc sống xã hội, thuần phong mỹ tục của người Việt Nam; về vấn đề thời sự trong nước và quốc tế…
|
Quan sát phỏng vấn hoặc trắc nghiệm
|
Hội đồng
tuyển dụng
đơn vị
|
- Người ưu tiên theo quy định tại khoản 1 điều 4 nêu trên được tính cộng 30 điểm và không được tính điểm ở phần bằng cấp (tiêu chí 1).
2. Người được tuyển dụng là người đạt yêu cầu về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển, phải đạt tổng số điểm từ 50 trở lên trong đó tiêu chí 4 (khả năng chuyên môn), tiêu chí 5
(năng lực sư phạm - kiến thức văn hoá và xã hội) phải đạt từ 10 điểm trở lên và tính từ người có tổng số điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển. Trường hợp có hai hoặc nhiều người có kết quả điểm bằng nhau, Hội đồng tuyển dụng đơn vị bổ sung nội dung phỏng vấn hoặc bài kiểm tra (tiêu chí 5) và khả năng chuyên môn (tiêu chí 4) để chọn lựa người có kết quả cao nhất để tuyển dụng.
Điều 7. Hồ sơ tuyển dụng gồm:
- Đơn xin tuyển dụng (viết tay).
- Lý lịch cá nhân theo mẫu có xác nhận của địa phương (trong thời gian 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ xin tuyển dụng).
- Bằng tốt nghiệp đại học, bảng điểm toàn khoá (bản sao có chứng thực).
- Bằng tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ, bảng điểm (bản sao có chứng thực). Các trường hợp bằng tốt nghiệp và bảng điểm do nước ngoài cấp phải dịch sang tiếng Việt.
- Chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin học (bản sao có chứng thực).
- Chứng minh nhân dân, khai sinh, hộ khẩu (bản sao có chứng thực).
- Bằng khen, giấy khen và các giấy chứng nhận hưởng chính sách (bản sao có công chứng).
- Giấy khám sức khỏe trong vòng 6 tháng tính đến khi nộp hồ sơ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp quận, huyện trở lên cấp.
- Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự trong năm đang xin việc đối với nam trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự.
Điều 8. Quy trình tuyển dụng
1. Hàng quí, đơn vị căn cứ vào tiêu chí và nhu cầu tuyển dụng lập kế hoạch tuyển dụng (ghi rõ số lượng, điều kiện và tiêu chuẩn của người cần tuyển dụng) gởi về phòng Tổ chức Cán bộ (TCCB).
2. Phòng TCCB trình lãnh đạo Trường ra thông báo tuyển dụng (với nội dung gồm: điều kiện và tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển, số lượng cần tuyển, nội dung hồ sơ đăng ký dự tuyển, thời gian đăng ký và địa điểm nộp hồ sơ, số điện thoại liên hệ).
Trước 30 ngày tổ chức tuyển dụng, phòng TCCB phải thông báo tuyển dụng trên báo và niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ.
3. Phòng TCCB sẽ tập hợp hồ sơ dự tuyển gởi về Hội đồng tuyển dụng của đơn vị để thực hiện việc xét tuyển cho điểm theo Điều 6 quy định (Hội đồng gồm: ban Chủ nhiệm khoa, Bí Thư chi bộ, Trưởng bộ môn có nhu cầu nhân sự và 2 thành viên khác trong đơn vị, trong đó có ít nhất 2 giảng viên chính). Hội đồng xét tuyển ở đơn vị phải có tối thiểu 5 thành viên, trong trường hợp đơn vị không đủ nhân sự theo yêu cầu thì Hội đồng tuyển dụng của Trường sẽ cùng với Thủ trưởng đơn vị trực tiếp phỏng vấn xét tuyển.
Hội đồng tuyển dụng đơn vị phải có biên bản cuộc họp xét tuyển, có phiếu biểu quyết và cho điểm gởi về Phòng TCCB, 15 ngày sau khi nhận hồ sơ dự tuyển của phòng TCCB.
4. Hội đồng tuyển dụng của Trường sẽ xem xét nhất trí và xác định người trúng tuyển.
Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả tuyển dụng, người trúng tuyển phải đến phòng TCCB để ký hợp đồng làm việc.
MỤC 3
HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC
Điều 9. Hợp đồng làm việc
1. Người trúng tuyển sẽ thực hiện hợp đồng lao động công nhật 2 tháng, sau 2 tháng nếu đạt yêu cầu công tác thì thực hiện hợp đồng làm việc có thời hạn 12 tháng.
2. Chậm nhất 24 tháng kể từ ngày ký hợp đồng công nhật nếu đạt yêu cầu được quy định trong thời gian tập sự và hoàn thành hồ sơ xét hết tập sự theo quy định thì thực hiện hợp đồng làm việc có thời hạn 36 tháng.
3. Sau 2 lần liên tiếp trở lên ký hợp đồng làm việc có thời hạn 36 tháng thì lần ký hợp đồng tiếp theo, Hiệu trưởng căn cứ vào nhu cầu công việc, năng lực làm việc của viên chức và khả năng tài chính của Nhà trường quyết định việc ký hợp đồng làm việc không có thời hạn đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 10. Nghĩa vụ và quyền lợi của các bên ký kết hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp lệnh cán bộ công chức và các cam kết cụ thể ghi chú trong hợp đồng làm việc.
MỤC 4
THỬ VIỆC, BỔ NHIỆM
Điều 11. Chế độ tập sự (thử việc)
Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng công nhật, cán bộ tập sự giảng dạy có nhiệm vụ phải hoàn thành các yêu cầu được quy định trong thời gian tập sự. Sau 24 tháng kể từ ngày ký hợp đồng công nhật nếu cán bộ tập sự giảng dạy không đạt các yêu cầu được quy định trong thời gian tập sự, hoặc không hoàn thành hồ sơ xét hết tập sự theo quy định mà không có lý do chính đáng hoặc bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì Nhà trường sẽ ra quyết định bằng văn bản chấm dứt hợp đồng làm việc.
Hồ sơ xét hết tập sự gồm:
1. Đơn xin xét hết tập sự của đương sự.
2. Bản tự nhận xét kết quả thử việc theo nội dung ghi ở mục 4 thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ nội vụ (về phẩm chất đạo đức; về năng lực trình độ và kết quả làm việc học tập; về ý thức tổ chức chấp hành kỷ luật nội quy, quy chế, chấp hành chủ trương, chính sách).
3. Bản đánh giá, nhận xét của người hướng dẫn tập sự.
4. Biên bản họp cấp Bộ môn hoặc Khoa, đơn vị.
5. Công văn đề nghị công nhận hết tập sự của khoa, đơn vị lên Nhà trường.
6. Đính kèm bản sao có công chứng các chứng chỉ bắt buộc gồm: chứng chỉ lý luận dạy đại học, chứng chỉ Triết học chương trình sau đại học, chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B hoặc tương đương.
Điều 12. Bổ nhiệm vào ngạch giảng viên
1. Đối với CBGD tuyển dụng từ ngày 01/10/2009 trở về sau, nếu đạt các yêu cầu được tuyển dụng trong thời gian tập sự và hoàn thành hồ sơ xét hết tập sự theo quy định tại Điều 11 của Quy định này sẽ được bổ nhiệm chính thức vào ngạch giảng viên mà không phải tham gia thi tuyển viên chức.
2. Đối với CBGD tuyển dụng từ ngày 01/10/2009 trở về trước và chưa vào biên chế.
a) Nếu trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng viên chức sẽ được bổ nhiệm chính thức vào ngạch giảng viên, được bảo lưu quá trình công tác, giảng dạy và mức lương hiện hưởng.
b) Nếu đến ngày 31/12/2011 vẫn chưa trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng viên chức mà không có lý do chính đáng Nhà trường sẽ chấm dứt hợp đồng lao động.
CHƯƠNG III
YÊU CẦU VỀ TIẾN TRÌNH PHẤN ĐẤU NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ
Điều 13. Đối với CBGD được tuyển dụng từ 01/10/2009 trở về sau
1. CBGD sau thời hạn 4 năm kể từ ngày được tuyển dụng phải hoàn thành, hoặc đang tham gia chương trình học cao hơn một bậc so với bằng cấp lúc được tuyển dụng (cụ thể từ đại học lên cao học, từ cao học lên nghiên cứu sinh).
2. CBGD sau thời hạn 4 năm kể từ ngày có bằng thạc sĩ phải hoàn thành, hoặc đang tham gia chương trình học nghiên cứu sinh. Sau thời hạn 4 năm kể từ ngày có bằng tiến sĩ CBGD ở ngạch giảng viên phải tham gia thi nâng ngạch từ giảng viên lên giảng viên chính, hoặc đăng ký tham gia xét chức danh phó Giáo sư.
3. CBGD khi được tuyển dụng đã có bằng tiến sĩ thì sau 6 năm kể từ ngày tuyển dụng phải tham gia thi nâng ngạch từ giảng viên lên giảng viên chính, hoặc đăng ký tham gia xét chức danh phó Giáo sư.
Điều 14.Đối với CBGD được tuyển dụng từ 01/10/2009 trở về trước đến thời điểm 31/12/2011 phải đạt các yêu cầu sau:
1. CBGD có trình độ đại học phải hoàn thành, hoặc đang tham gia chương trình học cao học.
2. CBGD có năm sinh từ 1968 trở về sau và đã có trình độ thạc sĩ phải hoàn thành, hoặc đang tham gia chương trình học nghiên cứu sinh.
3. CBGD có năm sinh 1967 trở về trước đang ở ngạch giảng viên và đã có trình độ thạc sĩ phải tham gia thi nâng ngạch lên giảng viên chính.
4. CBGD đang ở ngạch giảng viên và đã có trình độ tiến sĩ phải tham gia thi nâng ngạch lên giảng viên chính hoặc đăng ký tham gia xét chức phó giáo sư (sau khi đủ điều kiện về thời gian).
Điều 15. Đối với CBGD tốt nghiệp tiến sĩ trong nước, sau 4 năm kể từ khi được cấp bằng phải thông thạo ít nhất một ngoại ngữ (có kết quả điểm TOEFL IBT ≥ 61, IELTS ≥5.5, TOEIC ≥ 500, hoặc có chứng chỉ, chứng nhận khác về ngoại ngữ với trình độ tương đương), hoặc tham gia kiểm tra ngoại ngữ thông qua Hội đồng đánh giá trình độ ngoại ngữ do Trường thành lập (được tổ chức mỗi năm 1 lần vào thời gian học kỳ hè).
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển đội ngũ CBGD của đơn vị mình theo quy định này. Đề xuất biện pháp thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi để CBGD hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu của quy định.
2. CBGD hoàn thành trước thời hạn các yêu cầu quy định tại Chương III của quy định này sẽ được xem xét cộng thêm điểm trong đánh giá, xét thi đua - khen thưởng hàng năm, được xét nâng bậc lương trước thời hạn.
3. CBGD không hoàn thành các yêu cầu theo quy định tại chương III của quy định này sẽ bị hạ bậc trong đánh giá, khi xét thi đua – khen thưởng hàng năm và điều động, bố trí lại nhiệm vụ công tác, xếp lại ngạch viên chức, hoặc xem xét lại hợp đồng làm việc.
4. Phòng TCCB có trách nhiệm phối hợp các đơn vị để theo dõi, quản lý và báo cáo hiệu trưởng về việc tổ chức thực hiện quy định này.
Điều 17. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2009. Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ./.
HIỆU TRƯỞNG
Số lần xem trang: 3581
Điều chỉnh lần cuối: 15-09-2009